Saturday, December 20, 2008

Tăng tốc Vista - TGVT

Vista, HĐH mới nhất của Microsoft đã có những thay đổi quan trọng trong giao diện đồ họa, màu sắc tinh tế, sống động hơn và tính năng bảo mật được tăng cường để hấp dẫn người dùng. Một số tính năng mới của Vista thực sự hữu ích nhưng số khác đem lại phiền toái như chiếm dụng bộ nhớ, ảnh hưởng tới tốc độ hệ thống khiến Vista chậm chạp hơn XP. Tùy tính chất công việc và cấu hình phần cứng, bạn có thể tắt tất cả hoặc chỉ 1 vài tính năng được liệt kê bên dưới để cải thiện tốc độ hệ thống. Tuy nhiên trước khi tinh chỉnh, bạn cần phải sao lưu hệ thống (nhấn mạnh) để có thể quay lại trạng thái trước khi khi xảy ra sự cố. Để tạo điểm khôi phục, nhấn Start, gõ vào lệnh .cpl và nhấn . Trong hộp thoại System Properties, nhấn vào thẻ để tạo một cột mốc khôi phục hệ thống mới.

Sidebar

Hình 1. Transparent tạo hiệu ứng trong suốt cửa sổ và tính năng hiển thị nội dung cửa sổ thu nhỏ trong giao diện đồ họa Aero rất ấn tượng. Tuy nhiên bạn nên tắt chúng để hệ thống chạy nhanh hơn.

Mặc định, Windows Sidebar nằm bên phải màn hình nền Vista, chứa những tiện ích nhỏ có tính tương tác như kênh tin tức RSS (Really Simple Syndication), các hình ảnh thu nhỏ dạng slide-show, đồng hồ, thông tin thời tiết v.v. Tuy nhiên với đa số người dùng, Sidebar lại mang tính "trang trí” nhiều hơn nên tắt đi sẽ cải thiện đáng kể tốc độ hệ thống và thời gian khởi động của Vista. Nhấn phải chuột trên thanh công cụ Windows Sidebar, chọn Close Sidebar. Mở Control Panel, chọn Windows Properties trong mục "Appearance and personalization". Bỏ tùy chọn "Start when Windows Starts" và nhấn OK.

Aero

Giao diện đồ họa Aero (có trong phiên bản Vista Premium và Ultimate) là thay đổi quan trọng nhất của Vista. HĐH trông bóng bẩy hơn với các hiệu ứng đồ họa đặc sắc. Tính năng hiển thị các cửa sổ dạng xếp lớp khá lạ mắt, giúp bạn duyệt qua các cửa sổ 1 cách trực quan hơn. Dù Microsoft công bố việc chạy giao diện đồ họa Aero không làm chậm hệ thống nếu cấu hình phần cứng đáp ứng yêu cầu về BXL, card đồ họa và bộ nhớ nhưng bạn có thể tắt giao diện Aero nếu muốn dành tài nguyên hệ thống cho các ứng dụng cần thiết. Nhấn phải chuột trên màn hình nền Windows, chọn Personalize. Windows Color and Appearance. Trong hộp thoại Windows Color and Appearance, chọn Open classic appearance properties for more color options, kế tiếp chọn Windows Vista Basic và nhấn OK để kết thúc. (Nếu không thấy mục Open classic appearance properties for more color options, Aero chưa được kích hoạt).

Hiệu ứng "làm đẹp"

Hình 2. Tắt các hiệu ứng "làm đẹp" không cần thiết..

Mặc định, Vista kích hoạt tất cả các hiệu ứng "làm đẹp" để mang lại cho người dùng giao diện đồ họa hấp dẫn; đây cũng chính là lý do khiến HĐH này chạy chậm. Để tắt chúng, nhấn phải chuột trên Computer, chọn Properties. Trong cửa sổ System Properties, chọn Advanced System Settings, tab Advanced và nhấn chọn Settings trong mục Performance. Bên dưới mục Visual Effects, chọn hoặc chọn Custom và bỏ tùy chọn các hiệu ứng không cần thiết như Fade or slide menus into view, Fade or slide ToolTips into view, Show shadows under menus hoặc Slide open combo boxes v.v.

Remote Assistance

Nếu sử dụng phiên bản Vista Business hoặc Ultimate, tính năng Remote Assistance cho phép người dùng kiểm soát máy tính từ xa. Tính năng này không chỉ hữu ích cho những người thường xuyên làm việc từ xa (teleworker) mà còn rất hữu ích cho những người quản lý hệ thống mạng. Tuy nhiên nếu không có nhu cầu, bạn có thể tắt bằng cách nhấn phải chuột trên Computer, chọn Properties. Trong cửa sổ System Properties, chọn tab Remote Settings và bỏ tùy chọn mục Allow Remote Assistance connections to this computer.

Hình 3. Bỏ tùy chọn Internet Printing Client trong mục Print Services để tắt tính năng in ấn qua mạng
.

Internet Printing Client

Bạn đã từng sử dụng tính năng Internet Printing Client của Vista để in qua Intenet? Nếu không có nhu cầu này thì hãy tắt tính năng này. Chọn Start. Control Panel. Programs and Features. Nhấn chọn mục Turn Windows features on or off ở khung trái để hiển thị cửa sổ Windows Features. Duyệt qua danh sách liệt kê, chọn mục Print Services, bỏ tùy chọn Internet Printing Client. Nhấn OK và khởi động lại máy tính khi có yêu cầu.

Windows Meeting Space

Windows Meeting Space, tiện ích tích hợp sẵn của Vista cho phép người dùng chia sẻ màn hình nền và làm việc trên một tài liệu qua mạng. Ngoài ra, còn cho phép liên lạc với bạn bè, người thân hay đồng nghiệp ở xa. Tuy nhiên nếu không có nhu cầu chia sẻ, bạn có thể tắt tính năng này bằng cách bỏ tùy chọn Windows Meeting Space trong danh sách liệt kê của Windows Features.

Windows Ultimate Extras

Windows Ultimate Extras trong phiên bản Vista Ultimate Edition thực chất là những ứng dụng bổ sung (add-in) nhằm đáp ứng tất cả những yêu cầu người dùng; chẳng hạn như giải trí với game poker, tính năng mã hóa ổ cứng BitLocker, mã hóa dữ liệu EFS (Encrypting File System) hoặc Windows DreamScene cho phép người dùng sử dụng các đoạn video bất kỳ để làm hình nền động. Tuy nhiên, những ứng dụng bổ sung này cũng ngốn không ít tài nguyên. Bỏ tùy chọn mục Windows Ultimate Extras trong danh sách liệt kê Windows Features để tắt chúng.

Hình 4. Đừng lãng phí tài nguyên hệ thống nếu bạn không sở hữu máy tính bảng.

Tablet PC Stuff

Tablet PC Stuff rất hữu ích nếu bạn đang có máy tính bảng (Tablet PC), đặc biệt tính năng Input Panel cho phép làm việc trong chế độ chữ viết tay. Còn với người dùng không có Table PC thì nó hoàn toàn vô ích. Để tắt Tablet PC Stuff, trước tiên bạn bỏ tùy chọn mục Tablet PC Optional Components trong danh sách liệt kê của Windows Features. Tiếp theo, nhấn Start, gõ vào lệnh và nhấn . Nhấn phải chuột trên mục Tablet PC Input Services trong danh sách hiển thị, chọn Properties và Disable trong mục Startup type. Nhấn OK để xác nhận.

ReadyBoost

cho phép sử dụng bút nhớ USB để bổ sung dung lượng cho bộ nhớ hệ thống (RAM), phối hợp với SuperFetch để cải thiện hiệu suất hệ thống. Nếu không có nhu cầu sử dụng tính năng này, bạn có thể tắt nó để Vista chạy nhanh hơn 1 chút. Nhấn Start, gõ vào lệnh và nhấn . Nhấn phải chuột trên mục ReadyBoost, chọn Properties và Disable trong mục Startup type. Nhấn OK để xác nhận.

Hình 5. Windows Meeting Space hữu ích cho người dùng làm việc cộng tác, nhưng trên thực tế, rất ít người dùng cần đến tính năng này.
.

Search Indexing

Search Indexing giúp tìm kiếm dữ liệu nhanh chóng nhờ việc lập chỉ mục tất cả dữ liệu trên ổ đĩa cứng. Tuy nhiên việc lập chỉ mục có ảnh hưởng tới tốc độ hệ thống khiến Vista chậm hơn do phải cập nhật liên tục danh sách này. Do đó, bạn hãy tắt tính năng này để hệ thống hoạt động nhanh hơn. Trong cửa sổ Services, tìm đến mục Windows Search, nhấn phải chuột và chọn Properties. Trong mục Startup type, chọn Disable và OK.

Offline Files

Tính năng Offline Files trong phiên bản Vista Business và Ultimate giúp người dùng làm việc với các tập tin lưu trữ trên máy chủ dễ dàng hơn. Offline Files cho phép lưu trữ bản sao của tập tin lên ổ cứng máy tính của mình và tự động đồng bộ khi kết nối được thiết lập. Tuy nhiên nếu không có nhu cầu làm việc từ xa, Offline Files là 1 trong những tính năng cần được loại bỏ. Tương tự việc tắt Tablet PC Stuff, ReadyBoost hoặc Search Indexing, trong cửa sổ Services, tìm đến mục Offline Files, nhấn phải chuột và chọn Properties. Trong mục Startup type, chọn Disable và OK.

Windows Error Reporting Service

Windows Error Reporting Service tự động kích hoạt khi hệ thống gặp sự cố và gửi thông báo lỗi về cho Microsoft.Về lý thuyết, đây là cách giúp nhà sản xuất cải tiến sản phẩm tốt hơn, kịp thời cung cấp các bản sửa lỗi. Tuy nhiên, trong đa số trường hợp, người dùng thường không nhận được phản hồi, cũng như cách khắc phục lỗi từ nhà sản xuất. Do đó, bạn có thể “lờ đi” tính năng thông báo lỗi này. Để tắt chúng, cũng trong cửa sổ Services, tìm đến mục , nhấn phải chuột và chọn Properties. Trong mục Startup type, chọn Disable và OK.

6 websites sửa ảnh trực tuyến

TGVT - Sửa ảnh trực tuyến

10 chiêu bảo mật

TGVT - 10 chiêu bảo mật

Biến máy tính xách tay Vista & XP thành trạm kết nối WiFi

1. Nhấn Start, mở Control Panel, chọn Network and Sharing Center.

Bạn hoàn toàn có thể biến máy tính của mình thành một điểm truy cập không dây trong cự ly ngắn

2. Ở khung cửa sổ bên trái, chọn Set up a connection or network.

3. Sau đó, ở cửa sổ lựa chọn bên phải, nhấn Set up a wireless ad hoc (computer-to-computer) network, và sau đó nhấn Next.

4. Đặt tên cho mạng vừa tạo ra, tiếp đến chọn một chế độ bảo mật (WEP là lựa chọn phù hợp bởi vì chế độ này cho phép bạn chia sẻ mạng với những ai mà bạn biết) và sau đó nhập vào một khóa bảo vệ.

5. Tiếp đến, bạn đánh dấu vào tùy chọn Save this network, rồi nhấn Next.

6. Nếu thấy hộp thoại Turn on Internet Connection Sharing, bạn nhấn chọn vào đó.

Từ bây giờ, bạn đã có thể chia sẻ kết nối internet của mình với những người xung quanh trong khoảng cách dưới 30m.


Một cách khác để kết nối mạng không dây với Windows XP:


- Bạn Lick Double chuột lên biểu tượng kết nối mạng WiFi ở trên thanh Taskbar. Một cửa sổ xuất hiện -->Chọn Change advandced settings -->Trên Tab Wireless Network có các mục sau:
- Add để thêm tên thiết bị phát WiFi.
* Sau khi click chuột lên botton Add cửa sổ xuất hiện:
Network name(SSID): Tên của thiết bị phát.
Và các thiết lập
- Advandced để cài đặt các thiết lập kết nối mạng

- Sau các thiết lập bạn sẽ biến PC của mình thành trạm thu phát WiFi

Thursday, December 18, 2008

Tat cac dich vu khong can thiet trong WinXP

"Cất đồ thừa" để tăng tốc cho máy tính
Lao Động số 288 Ngày 12/12/2008 Cập nhật: 8:55 PM, 11/12/2008


(LĐ) - Hướng dẫn tắt những dịch vụ không cần thiết trong Windows XP để tăng tốc độ máy tính.

Dịch vụ ngốn tài nguyên hệ thống nhất là Automatic Updates, chạy thường trực trong bộ nhớ và định kỳ kết nối tới máy chủ của Micrsoft để cập nhật các bản vá lỗi hệ thống. Tuy nhiên, bạn có thể tải một lần bản vá Service Pack 3 để cập nhật hệ thống và tắt dịch vụ này bằng cách phím phải chuột vào My Computer chọn Manage, tới mục Services và nhấn đúp mục Automatic Updates. Tại hộp thoại Automatic Updates Properties, chọn Disable ở mục Startup type rồi nhấn Apply, đồng thời nhấn nút Stop để tắt ngay dịch vụ.

Có không ít những dịch vụ mặc định của Windows XP mà người dùng không hề cần. Những dịch vụ này làm giảm đáng kể tốc độ máy tính của người dùng.
Có không ít những dịch vụ mặc định của Windows XP mà người dùng không hề cần. Những dịch vụ này làm giảm đáng kể tốc độ máy tính của người dùng.


Nếu là máy tính sử dụng trong gia đình bạn còn có thể tắt tiếp một số dịch vụ như Computer Browser (dò quét các máy tính trên mạng nội bộ); DHCP Client và DNS Client (cấp phát địa chỉ mạng tự động - có thể tắt nếu phần thông số mạng đã được đặt cố định); Error Reporting and Event Log (cung cấp thông tin hỗ trợ kỹ thuật viên khắc phục sự cố khi máy tính có lỗi);

Help and Support (trợ giúp và hướng dẫn sử dụng hệ thống bằng tiếng Anh); Indexing Service (đánh chỉ mục hỗ trợ tìm kiếm tập tin nhanh); Messenger (hỗ trợ gửi thông điệp cảnh báo giữa máy trạm và máy chủ trên mạng); Print Spooler (vùng nhớ đệm để nạp trước các trang in - có thể tắt nếu máy tính của bạn không có máy in);

Remote Registry (cho phép thay đổi cấu hình hệ thống từ xa); System Restore Service (phục hồi hệ thống khi gặp sự cố xung đột phần mềm hoặc các trình điểu khiển); Windows Image Acquisition (lấy ảnh từ máy ảnh kỹ thuật số hoặc máy quét - nếu bạn không có thiết bị số tương ứng thì có thể tắt dịch vụ này); Wireless Zero Configuration (cấu hình tự động cho thiết bị mạng không dây).

Để tắt các dịch vụ này, bạn thực hiện mọi thao tác như đối với dịch vụ Automatic Updates.

Ngoài ra, bạn cũng nên tắt cả tính năng Remote Assistance và Remote Desktop Sharing. Đây là những tính năng cho phép các kỹ thuật viên hỗ trợ bạn từ xa, truy cập vào máy tính của bạn để khắc phục lỗi. Tuy nhiên, tính năng này rất hiếm được sử dụng đúng "mục đích" đặt ra bởi khi máy tính của bạn đang trong tình trạng lỗi thì truy cập từ xa để khắc phục sự cố là khá khó khăn.

Wednesday, December 17, 2008

Deep Freeze Standard



6.30.220.1875 Full

Update 10/2008

Deep Freeze là phần mềm thường thường được sử dụng đối với những máy tính có nhiều người sử dụng như máy tính ở những địa điểm truy cập Internet công cộng, máy dành cho học sinh, sinh viên trong các trường học.

Đặc điểm nổi bật của phần mềm này là có thể đưa máy tính trở về trạng thái hoạt động tại một điểm cố định (safe point), an toàn sau mỗi lần khởi động lại máy tính. Nhờ vậy, mà mọi sự thay đổi diễn ra do người dùng “ham hiểu biết” cài đặt/xóa bớt trình ứng dụng, hay máy tính bị nhiễm virút, spyware lúc duyệt web đều sẽ bị loại trừ.

Sản phẩm phần mềm của hãng Faronics, hiện tại có 3 phiên bản khác nhau cho sản phẩm này bao gồm Deep Freeze Standard, Professional và Enterprise nhằm ứng dụng phù hợp cho các mô hình hệ thống máy tính lớn nhỏ khác nhau.

Những đặc điểm chung nhất của phần mềm Deep Freeze:

-Khôi phục 100% lại trạng thái hoạt động cũ sau mỗi lần khởi động

-Trong quá trình sử dụng, bạn vẫn có thể truy cập tới mọi ứng dụng, chức năng của máy tính.

-Đảm bảo tính tương thích với mọi trình ứng dụng khác nhau.

-Dễ dàng cài đặt trên các phiên bản hệ điều hành như: Windows 95, 98 ME, 2000, XP

-Bạn có thể tùy chọn thiết lập chế độ “Đông cứng” đối với một hoặc nhiều ổ cứng.

-Có chế độ thiết lập mật khẩu bảo đảm sự an toàn cho bạn khi muốn thay đổi như: tháo bỏ đông cứng để cài đặt thêm/xóa bớt phần mềm trên máy hoặc khi bạn muốn gỡ bỏ hoàn toàn phần mềm Deep Freeze ra khỏi máy.

-Bảo vệ bao gồm cả CMOS

-Chỉ làm tốn khoảng 2Mb dung lượng đĩa cứng.

-Bạn có thể tùy chọn thiết lập chế độ tháo đông cứng sau một số lần khởi động nhất định, Tính năng này rất tiện lợi cho bạn khi không muốn phải khởi động máy tính nhiều.

Quá trình cài đặt:


Sau khi kích kép vào file Cài deepfreezestd.exe sẽ thấy hiện lên hộp thoại hỏi bạn sẽ chọn những partition nào thiết lập đông cứng. ổ cứng của bạn chia ra làm bao nhiêu partition thì sẽ có bấy nhiêu ô checkbox cho bạn lựa chọn. (C, D hay E).


Thông thường, bạn chỉ nên chọn thiết lập đông cứng trên ổ cài hệ điều hành (mặc định là ổ C). Khi đó tất cả những ứng dụng phần mềm bạn cài đặt trên ổ đó sẽ được khôi phục y nguyên sau mỗi lần khởi động lại máy tính. Các partition khác như D và E không nên thiết lập đông cứng (ngoài trừ trường hợp có lý do cụ thể), hãy để 2 partition đó là nơi lưu trữ dữ liệu. Vì nếu bạn cũng thiết lập đông cứng trên các partition này thì Sau mỗi lần bạn “Restart” máy. Toàn bộ những dữ liệu mới lưu giữ sẽ bị mất hết.

Sau khi hoàn tất quá trình cài đặt, máy tính sẽ tự khởi động lại. Và kể từ đó, những thiết lập đông cứng của bạn đã bắt đầu có hiệu lực.

Biểu tượng của chương trình:



Truy cập vào bảng điều khiển của chương trình bằng cách kích kép chuột trái vào biểu tượng chương trình trên thanh Startbar đồng thời giữ phím SHIFT. Hộp hội thoại hỏi mật khẩu sẽ xuất hiện.


Vào lần đầu tiên sử dụng, bạn nên thiết lập mật khẩu cho chương trình để đảm bảo chỉ có bạn mới có thể truy cập vào bảng điều khiển của chương trình. Mật khẩu mặc định lần đầu tiên là ký tự Rỗng. Kích vào nút OK, bảng điều khiển chương trình sẽ hiện ra


Bảng điều khiển bao gồm 3 tab điều khiển: Boot Control, Password, Clone

Tab Boot Control:


Cho phép bạn thiết lập trạng thái của chương trình vào lần khởi động tiếp theo của máy tính.

-Boot Frozen: Trạng thái đông cứng

-Boot Thawed on next [số lần] restarts: Trạng thái mở đông cứng trong một số lần khởi động tiếp theo của máy. Số lần này là tùy chọn, do bạn điền vào khi lựa chọn Option này. Ví dụ khi bạn điền là 2 thì trong 2 lần khởi động tiếp theo của máy, chế độ đông cứng sẽ không được thiết lập, bạn có thể cài đặt thêm hoặc tháo bớt phần mềm thì đều có hiệu lực đối với hệ điều hành sau khi máy khởi động lại. Nhưng sau đúng 2 lần khởi động lại máy, chế độ đông cứng sẽ lại được tự động thiết lập.

-Boot Thawed: Mở trạng thái đông cứng.


Tab Password:

Cho phép bạn thiết lập mật khẩu lần đầu tiên cũng như thay đổi mật khẩu trong những lần sau.

-Điền mật khẩu mới vào textbox bên cạnh dòng chữ “Enter the new password”.

-Điền lại mật khẩu vừa đánh vào textbox bên cạnh dòng chữ “Confirm the password”.

-Kích vào nút OK để xác nhận sự thay đổi.


Tab Clone:

Cho phép bạn thiết lập “Flag” (cờ trạng thái). Sau khi bạn chọn “Set Flag”, chương trình sẽ thông báo bạn đã thiết lập thành công và yêu cầu khởi động lại máy. Chức năng này ít được sử dụng với người dùng bình thường.


Một số lưu ý khi sử dụng chương trình Deep Freeze:


1.Để phân biệt hệ điều hành đang ở trạng thái đông cứng hay không, nhìn vào biểu tượng của chương trình trên thanh Startbar là có thể thấy rõ ngay. Nếu đang ở trạng thái đông cứng, sẽ không có hình tròn đỏ nhấp nháy trên biểu tượng, còn nếu bạn đang để chương trình ở chế độ Thawed thì có.


2.Cách gỡ bỏ chương trình Deep Freeze không phải ai cũng biết.

Trước hết bạn phải để chương trình đang ở trạng thái Thawed. Vì đây là chương trình chạy trên các tiến trình nền nên không hề xuất hiện trong danh sách của tiện ích Add & Remove Programs của Windows, cũng như không thấy xuất hiện trong mục All Program ở menu Start như thông thường. Bạn chỉ nhận ra sự xuất hiện của nó khi bấm tổ hợp phím CTRL + ALT + DEL, chọn tab Process, sẽ thấy tiến trình DF5Serv.exe và FrzState2k.exe, đây là 2 tiến trình ngầm của chương trình Deep Freeze. Bên tab Application bạn cũng sẽ không thấy xuất hiện trình ứng dụng này đang “Running”. Vậy muốn tháo bỏ nó thì phải làm như thế nào? Đơn giản, hãy kích vào file Setup ban đầu của nó bạn dùng để cài đặt chương trình. Bây giờ bạn sẽ không thấy xuất hiện nút Install nữa mà thay vào đó là nút Uninstall


Bước tiếp theo bạn chỉ việc kích vào nút Uninstall để gỡ bỏ chương trình ra khỏi máy tính của bạn một cách bình thường.

ref: http://www.vn-zoom.com/f167/deep-freeze-standard-6-30-020-1875-retail-dong-bang-o-cung-tien-dung-6954.html

Wednesday, December 10, 2008

Web 3.0 sẽ làm việc như thế nào

QuanTriMang.com - Web 3.0 sẽ làm việc như thế nào

10 mẹo trong PowerPoint

Lần đầu tiên xuất hiện trước công chúng vào năm 1980, phần mềm PowerPoint của Microsoft đã trở thành thành phần cần thiết đối với nhiều người: một thành phần cứu cánh cho những chuyên gia cần giải thích những dữ liệu mang tính tài phức tạp đến các thành viên khác; một đồng dẫn chương trình tin tưởng cho những người bán hàng và quản lý CNTT trong việc thu hút đám đông trong một chiến lược mới; tuy nhiên vẫn có một số ý kiến đối lập, các ý kiến này cho rằng đây chính là một chỗ dựa dẫm về kiến thức đối với các nhân viên trên các biểu đồ và các hiệu ứng âm thanh nhằm che đậy đi điểm yếu về các kỹ năng diễn thuyết trước công chúng.

Nói là vậy nhưng phiên bản mới nhất hiện nay, PowerPoint 2007, (một phần nằm trong bộ Office của Microsoft) chính là một phần trong những cố gắng không ngừng của Microsoft, phần mềm này cho phép người dùng nhanh chóng tạo các trình diễn động trong khi đó vẫn tích hợp luồng công việc và luôn chia sẻ thông tin một cách dễ dàng.

Các slide của PowerPoint có thể là văn bản, các điểm dữ liệu, các biểu đồ, bảng biểu, ảnh và video cũng như các hiệu ứng về âm thanh mà bạn có thể cắm vào bất cứ template có sẵn nào.

Trong bài này chúng tôi sẽ chia sẻ cho các bạn 5 mẹo nhỏ về thiết kế và 5 mẹo về kỹ thuật cho những người mới lam quen với ứng dụng này. Đây là 10 mẹo hữu hiệu nhất gần như là những giới thiệu về cách thực hiện các chức năng trong PowerPoint 2007.

5 mẹo về thiết kế

1. Sử dụng một mẫu để thực hiện trình diễn của bạn. Bạn có thể sử dụng các mẫu để xây dựng một style và layout của trang, cho phép bản thân bạn có thể thực hiện một trình diễn hoàn toàn mới và trắng nguyên với mẫu có sẵn. Bạn có thể sử dụng ba kiểu mẫu: mẫu đã được xây dựng trong PowerPoint 2007, mẫu được tạo bởi bạn sau đó bạn lưu vào máy tính của mình để sử dụng lại, hoặc download từ Microsoft Office Online. (các mẫu Business PowerPoint có thể được tìm thấy tại đây).

  • Kích nút Microsoft Office, sau đó kích New.
  • Trong hộp thoại New Presentation, thực hiện một trong các hành động dưới đây:

- Trong Templates, kích Blank and recent, Installed Templates, hoặc Installed Themes, kích mẫu đi kèm mà bạn muốn sau đó kích Create.
- Trong Templates, kích New từ cửa sổ đang tồn tại sau đó tìm đến và kích vào một file trình diễn khác có chứa mẫu, sau đó kích Create New.
- Trong Templates, kích My templates, chọn một mẫu nào đó mà bạn đã tạo sau đó kích OK.
- Trong Microsoft Office Online, kích vào một hạng mục template, chọn một template, sau đó kích Download để download template từ Microsoft Office Online.

2. Bổ sung thêm các hiệu ứng về âm thanh trong slide. Bạn có muốn bổ sung thêm các hiệu ứng âm thanh vỗ tay vào trong các slide của mình không? Hãy thực hiện với một vài bar của "Deck the Halls"?

  • Trong phần panel có chứa các tab OutlineSlides, kích tab Slides.
  • Kích slide mà bạn muốn bổ sung thêm âm thanh vào đó
  • Trong tab Insert, trong nhóm Media Clips, kích mũi tên trong Sound.
  • Thực hiện một trong số những gạch đầu dòng dưới đây:

- Kích Sound từ File, tìm đến thư mục có chứa file, sau đó kích đúp vào file mà bạn muốn bổ sung.
- Kích Sound từ Clip Organizer, tìm đến clip mà bạn muốn bổ sung trong panel Clip Art task, sau đó kích vào nó để bổ sung vào slide.

Mẹo: Bạn có thể xem trước một clip trước khi bổ sung nó vào trình diễn của mình. Trong panel Clip Art task, trong hộp thoại hiển thị các clip có sẵn, chuyển con trỏ chuột của bạn trên thumbnail của clip. Kích vào mũi tên xuất hiện, sau đó kích Preview/Properties.

3. Chèn biểu đồ hoặc đồ thị vào trình diễn của mình. Thực hiện như dưới đây khi bạn muốn tạo một biểu đồ mới hoặc một đồ thị - cho ví dụ, để hiện một bản lưu của công ty theo ngày tháng, hoặc một biểu đồ gồm có ngày nghỉ lễ của công ty đã lên kế hoạch về phí tổn – trong PowerPoint:

  • Trong PowerPoint, kích vào chỗ mà bạn muốn xuất hiện biểu đồ
  • Trong tab Insert, trong nhóm Illustrations, kích Chart.
  • Trong hộp thoại Insert Chart, kích vào biểu đồ, sau đó kích OK. (Office Excel 2007 sẽ mở trong một cửa sổ riêng và sẽ hiển thị dữ liệu mẫu trên một trang bảng tính).
  • Trong Excel, để thay thế dữ liệu mẫu, kích vào cell trên trang bảng tính, sau đó đánh dữ liệu mà bạn muốn vào đó. (Bạn cũng có thể thay thế các nhãn của các trục mẫu trong cột A và chú thích entry tên trong hàng 1. Lưu ý: Sau khi bạn cập nhật trang bảng tính, biểu đồ trong PowerPoint sẽ tự động cập nhật dữ liệu mới).
  • Khi bạn kết thúc việc nhập vào dữ liệu trong Excel, kích menu File, sau đó kích nút Close.

4. Bổ sung thêm các phiên giao dịch giữa các slide. Microsoft Office PowerPoint 2007 gồm có nhiều kiểu phiên giao dịch slide khác nhau. Nếu bạn muốn bổ sung thêm cùng một phiên giao dịch nào đó đến tất cả các slide trong trình diễn của mình, hãy thực hiện như sau:

  • Ở phần bên trái của cửa sổ slide, trong panel có chứa các tab OutlineSlides, kích tab Slides.
  • Chọn các thumbnail của slide mà bạn muốn sử dụng các phiên giao dịch cho.
  • Trên tab Animations, trong nhóm Transition To This Slide, kích vào hiệu ứng phiên giao dịch slide. (Để xem thêm nhiều hiệu ứng của phiên giao dịch, trong danh sách Quick Styles, kích nút More)
  • Để thiết lập tốc độ giao dịch của slide giữa slide hiện hành và slide kế tiếp, trong nhóm Transition To This Slide, kích vào mũi tên bên cạnh Transition Speed sau đó chọn tốc độ mà bạn mong muốn.
  • Trong nhóm Transition To This Slide, kích Apply to All.

5. Sử dụng hiệu ứng hoạt ảnh cho văn bản hoặc một đối tượng nào đó.

Để sử dụng các hiệu ứng hoạt ảnh trong Office PowerPoint 2007, bạn hãy thực hiện theo những bước dưới đây:

  • Chọn văn bản hoặc đối tượng mà bạn muốn tạo hoạt ảnh
  • Trên tab Animations, trong nhóm Animations, chọn hiệu ứng hoạt ảnh mà bạn muốn từ danh sách Animate.

5 mẹo kỹ thuật

6. Làm cho các trình diễn của bạn có bắt đầu trong quang cảnh Screen Show một cách tự động không. Nếu bạn kích đúp vào biểu tượng của trình diễn PowerPoint, PowerPoint sẽ mở trình diễn để bạn có thể soạn thảo. Thường, điều này không chính xác với những gì bạn muốn, nhưng nếu bạn mang một trình diễn từ máy tính của bạn để trình bày trước các nhân viên CNTT của mình thì có lẽ bạn sẽ không muốn ngồi đó để khởi chạy ứng dụng. Để khởi chạy một cách đơn giản trình diễn của bạn trong chế độ Slide Show:

  • Mở trình diễn của bạn, sau đó chọn File, Save As từ thanh menu.
  • Sau đó chọn PowerPoint Show (*.pps)
  • Kích Save. PowerPoint sẽ lưu trình diễn của bạn là một file PowerPoint Show (PPS).
  • Lúc này khi bạn kích đúp vào một file PowerPoint Show nào đó, nó sẽ khởi chạy trực tiếp trong chế độ Screen Show mà không cần gợi ý rằng bạn đang chạy PowerPoint.

7. Các liên kết Email trong trình diễn của bạn. Ngày nay, có những thứ bạn vẫn nhìn thấy hàng ngày – Website, e-mail, các tài liệu Word – thường có một liên kết email để bạn có thể kích chuột vào đó để gửi các bình luận trực tiếp đến người đã tạo ra tài liệu đó. Bạn có thể thực hiện điều đó trong các trình diễn PowerPoint. Có thể bổ sung thêm các siêu liên kết đến bất kỳ nơi nào trên một slide trong PowerPoint. Để thực hiện điều đó:

  • Chọn đối tượng mà bạn muốn đặt siêu liên kết.
  • Kích chuột phải vào đối tượng đó và chọn từ Action Settings
  • Trong hộp thoại Action Settings vừa xuất hiện, kích Hyperlink to: và chọn kiểu siêu liên kết mà bạn muốn từ danh sách các siêu liên kết.
  • Chọn URL từ hộp danh sách, khi đó bạn sẽ thấy hộp thoại Hyperlink To URL. Đánh địa chỉ email của bạn vào hộp thoại bằng cách sử dụng định dạng này: mailto: your_email_address@someplace.com.
  • Thay thế địa chỉ email thực của bạn. Cho ví dụ, nếu địa chỉ email của bạn là me@here.com, bạn sẽ phải đánh vào hộp thoại Hyperlink to URL: mailto:me@here.com. Khi ai đó xem trình diễn của bạn trong chế độ Slide Show và kích vào siêu liên kết email này, PowerPoint sẽ tự động khởi động chương trình email của người dùng và điền vào đó địa chỉ của bạn. Tất cả những gì mà người dùng phải thực hiện là đánh vào một thông báo email và kích nút Send.

8.In handout của các slide và cho phép họ ghi chép khi bạn trình diễn. Để thực hiện điều đó:

  • Mở trình diễn mà bạn muốn in handout
  • Kích nút Microsoft Office, kích vào mũi tên bên cạnh Print, sau đó chọn Print Preview.
  • Trong nhóm Page Setup, kích vào mũi tên Print What, sau đó chọn tùy chọn layout cho khán giả mà bạn muốn trong danh sách. Định dạng Handouts (3 Slide trên Page) sẽ cung cấp các dòng cho người xem ghi chép.
  • Để chỉ định hướng trang, kích vào mũi trên Orientation, sau đó kích Landscape hoặc Portrait.
  • Kích Print.

9. Thêm mật khẩu vào trình diễn của bạn để chỉ có bạn mới có thể thay đổi nó. Để mã hóa file của bạn và thiết lập một mật khẩu để mở nó, hãy thực hiện theo các bước dưới đây:

  • Kích nút Microsoft Office, trỏ đến Prepare, sau đó kích Encrypt Document.
  • Trong hộp thoại Encrypt Document, trong hộp Password, đánh vào đó một mật khẩu và sau đó kích OK. Bạn có thể đánh lên đến 255 ký tự. Mặc định, tính năng này sử dụng mã hóa nâng cao AES 128-bit. Mã hóa là một phương pháp chuẩn được sử dụng để làm cho file của bạn thêm ao toàn hơn.
  • Trong hộp thoại Confirm Password, trong hộp Reenter password, đánh vào đó mật khẩu của bạn lần nữa sau đó kích OK.
  • Để lưu mật khẩu, hãy lưu file.

10. Các shortcut bàn phím quan trọng cần biết trong khi bạn chạy chình diễn trong chế độ toàn màn hình

- Khởi chạy trình diễn bằng cách nhấn F-5
- Vào số slide: số + enter
- Stop hoặc restart một trình diễn: S
- Kết thúc một trình diễn: ESC hoặc HYPEN
- Xóa một chú thích trên màn hình: E
- Vào slide kế tiếp nếu slide kế tiếp bị ẩn: H
- Trở về slide đầu tiên: 1+ENTER
- Hiển thị shortcut menu: SHIFT+F10
- Thực hiện hành vi kích chuột của siêu liên kết được chọn: ENTER khi đã chọn siêu liên kết.

ref: http://www.quantrimang.com.vn/kienthuc/kien-thuc-co-ban/52217_10_meo_trong_PowerPoint.aspx

Saturday, December 6, 2008

Vài thủ thuật để cá nhân hóa chiếc USB

Cắm USB vào máy, một biểu tượng ổ đĩa quen thuộc xuất hiện trong My Computer với cái tên mặc định nhàm chán. Chắc hẳn bạn sẽ muốn chiếc USB của mình một khi cắm vào máy sẽ có một biểu tượng đặc trưng với cái tên thật ngộ nghĩnh.

Nhân mùa Giáng Sinh sắp đến, xin hướng dẫn bạn cách làm cho chiếc USB của bạn mang màu sắc Giáng sinh, tất nhiên bạn cũng có thể tùy biến theo ý bạn.

Đầu tiên, bạn cần chuẩn bị cho mình một biểu tượng (hay còn gọi là Icon), là một tập tin ảnh có phần mở rộng là ICO. Bạn có thể tự vẽ một icon cho riêng mình bằng một phần mềm biên tập icon hoặc dùng chính ảnh của bạn làm icon sau khi ảnh đó được chuyển đổi bằng phần mềm Imagicon 2.4 (download tại đây). Tôi sẽ chọn một Icon hình giáng sinh thật dễ thương để làm biểu tượng.

Công việc thứ hai bạn cần làm là dùng Notepad của Windows và soạn vào đó nội dung sau:

[AUTORUN]

Icon=MyIcon.ico

Label=Chúc Giáng Sinh Vui Vẻ

Shell\Open=Mở ổ đĩa USB này

Shell\Explore=Duyệt ổ đĩa USB này

Trong đó MyIcon.ico là tên bạn đặt cho Icon mà bạn sử dụng, bạn cũng có thể thay thế nội dung sau dấu “=” ở ba dòng dưới theo ý bạn: mục Label là tên của USB sẽ hiển thị trong My Computer, hai mục ở phần Shell\open và Shell\Explore sẽ thay thế chữ Open và Explore mặc định khi nhấp phải lên ổ đĩa USB. Lưu file này lại trên thư mục gốc của USB với tên Autorun.inf và với kiểu Encoding là Unicode.

Sau đó bạn tháo gỡ an toàn USB và cắm lại vào máy tính. Mở My Computer lên, bạn sẽ thấy ngạc nhiên và hài lòng với gương mặt mới toanh của ổ đĩa USB. Bạn thử nhấp phải chuột lên ổ đĩa USB này và sẽ thấy chữ OpenExplore quen thuộc được thay thế như thế nào.

Vì việc này có sử dụng file Autorun.inf nên khi file Autorun.inf này bị xóa đi thì USB sẽ trở lại biểu tượng và tên mặc định của hệ thống, điều này cũng giúp bạn phát hiện ra USB của mình bị nhiễm virus (loại virus lây lan bằng chức năng Autoplay của Windows) khi USB được cắm vào máy.

Để USB trông “ngầu hơn”, bạn cũng có thể dùng một bức ảnh làm nền cho USB. Ở đây tôi đặt tên cho bức ảnh là Anhnen.jpg chẳng hạn. hãy copy ảnh đó vào chung thư mục gốc của USB.

Dùng Notepad soạn file Desktop.ini lưu cùng nơi với file Anhnen.jpg với nội dung sau:

[ExtShellFolderViews]

{BE098140-A513-11D0-A3A4-00C04FD706EC}={BE098140-A513-11D0-A3A4-00C04FD706EC}

[{BE098140-A513-11D0-A3A4-00C04FD706EC}]

Attributes=1

IconArea_Image=Anhnen.jpg

IconArea_Text=0x00000000

IconArea_TextBackground=0xFFFFFFFF

[.ShellClassInfo]

ConfirmFileOp=0

Cuối cùng bạn nên cho ẩn tất cả các file vừa tạo trên USB. Bạn thấy sao? Bây giờ bạn có thể tự hào khi cắm USB của mình vào một máy tính khác mà không sợ nhầm với một USB khác cắm chung máy. Không chừng bạn sẽ là người “cố vấn kỹ thuật” để mách nước lại với bạn bạn bè hay đồng nghiệp thủ thuật này đấy.

Simple Machine Protect 1.8.8 - free

"Simple Machine Protect là tiện ích nhỏ gọn nhưng rất hữu ích và hiệu quả với các chức năng diệt các loại virus và tối ưu hóa hệ thống. SMP không yêu cầu cài đặt lên máy, chỉ nhắp đúp chuột vào tập tin SMP.exe để chạy chương trình."

USB Disk Security 5.1.0.15

"USB Disk Security: Ổ đĩa usb đã trở thành một vật dụng khá quen thuộc và hữu ích với người sử dụng máy tính . Song việc sao chép dữ liệu giữa nhiều máy tính , ổ USB thường mang lại những nguy cơ lây nhiễm virut , spyware rất lớn...

USB Disk Security sẽ giúp bạn ngăn chặn mối nguy cơ đó. Với sự kết hợp nhiều công cụ mạnh mẽ bao gồm USBShield , USBScan , MemoryShield , Qurantine , giúp bạn yên tâm hơn khi sử dụng thường xuyên sử dụng USB để chia sẻ dữ liệu .

Sau khi kích hoạt , chương trình sẽ hỏi bạn có muốn tắt chức năng autorun của usb hay ko , bạn chọn yes để chấp nhận hoặc cancel để hủy bỏ . Ngay sau đó chương trình sẽ tự động quét và thông báo cho bạn"

ref: http://www.quantrimang.com.vn/download/virus+spyware+malware+trojan/anti+virus/9086_usb_disk_security_5_1_0_15.aspx

Easy Net Switch 5 - trial

Easy Net Switch là ứng dụng mạnh mẽ và dễ sử dụng để lưu trữ các thiết lập mạng và Internet vào các profile định vị. Bằng cách chuyển qua lại giữa các profile định vị, bạn có thể nhanh chóng và dễ dàng kết nối đến một mạng lưới mà không cần phải thiết lập lại bằng tay mỗi lần kết nối.

Giả sử bạn đang dùng mạng văn phòng hỗ trợ DHCP, và một địa chỉ IP tĩnh được ấn định cho card mạng ở nhà hay bất kì đâu. Bạn cũng có thể dùng nhiều thiết lập proxy IE và máy in khác nhau ở từng địa điểm. Một thư mục chia sẻ sẽ được sử dụng khi bạn ở nhà để chuyển tập tin giữa laptop và máy tính ở nhà, tuy vậy bạn có thể khóa thư mục này khi bạn ở văn phòng để đảm bảo an ninh cho laptop.

Mỗi khi bạn kết nối vào mạng bạn phải thay đổi mọi thiết lập bằng tay. Nhưng sẽ dễ dàng hơn nếu lưu trữ 2 profile (văn phòng và nhà) trong Easy Net Switch. Chỉ cần 1 cú click để kích hoạt. Net Switch có thể tự động thực hiện mọi thiết lập cho bạn.

ref: http://www.quantrimang.com.vn/download/internet+email+tools/internet+software/8963_easy_net_switch_5.aspx

Thursday, December 4, 2008

EnhanceMyXP 1.14 Pro: Tăng tốc toàn diện cho Windows XP

Với phần mềm này, hàng trăm thiết lập ẩn trong Windows XP sẽ hiện ra rõ ràng trước mắt để bạn sẵn sàng sử dụng bằng cách bấm chuột, không cần phải “đào bới” vào trong mớ hỗn độn Registry. Với khả năng tùy chỉnh hầu như mọi mặt của Windows XP, bạn có thể làm cho hệ điều hành này phục vụ tốt hơn nữa cho mình, trong khi hệ điều hành mới Vista dường như không đáp ứng được mong đợi của người dùng...

Mặc dù hệ điều hành Windows Vista ra đời đã khá lâu, song “người tiền nhiệm” Windows XP hiện tại vẫn là sự lựa chọn của rất đông đảo người dùng máy tính trên toàn thế giới. Sở dĩ có tình trạng trên là do Windows XP với sự ổn định cao, tương thích với hầu hết các phần mềm đang có trên thị trường, các driver cho các thiết bị phần cứng và nhất là không đòi hỏi cấu hình quá cao mới có thể vận hành tốt đã đáp ứng được hầu hết các nhu cầu của nhiều người sử dụng. Tuy nhiên để giúp Windows XP có thể hoàn thành tốt “nhiệm vụ được giao”, vận hành mượt mà, theo kịp với các yêu cầu ngày càng cao của người dùng, bạn nên cho nó một “liều thuốc tăng lực”. Đó chính là EnhanceMyXP 1.14 Pro.



Chương trình có giao diện rất trực quan, bao gồm 4 nhóm công cụ chính (mỗi nhóm lại có nhiều thẻ cho từng chức năng riêng biệt).



1. Tools (các công cụ tinh chỉnh và dọn dẹp hệ thống):

- System Info: thông tin chi tiết về phần cứng và hệ điều hành của hệ thống máy tính.

- Processes: hiển thị đầy đủ thông tin về các tiến trình đang hoạt động của hệ thống (kể cả các tiến trình ngầm), đồng thời cho phép kiểm soát và cảnh báo những tiến trình đáng ngờ giúp bạn dễ dàng ngăn chặn mọi hoạt động của virus hoặc các phần mềm độc hại.

Để thực hiện bạn nhấn nút Verify Signatures để chương trình kiểm tra các tiến trình đang chạy. Nếu phát hiện tiến trình lạ, chương trình sẽ đưa ra các dòng cảnh báo màu đỏ. Nếu muốn, bạn có thể dừng các tiến trình này lại bằng cách nhấn nút Kill Process.

- Services: quản lý các dịch vụ hệ thống (cách sử dụng cũng tương tự như trình Services của Windows, bạn dễ dàng tắt bớt các dịch vụ không cần thiết giúp Windows hoạt động nhẹ nhàng hơn).

- Registry Cleaner: tìm và loại bỏ các thành phần hư hỏng hoặc không cần thiết trong các khóa registry nhằm tăng tốc hệ thống. Để tăng thêm mức độ an toàn, chương trình còn cho phép sao lưu, phục hồi registry để tránh những hư hỏng đáng tiếc xảy ra do việc dọn dẹp registry gây nên.

Mặc định chương trình sẽ quét toàn bộ các thành phần có trong registry để sửa lỗi, tuy nhiên nếu muốn bỏ qua mục nào, bạn có thể lựa chọn nó trong phần Scan region trên cửa sổ chương trình. Sau khi đã thiết đặt xong, bạn nhấn nút Start Scan để chương trình bắt đầu dò tìm trong ít phút, khi đã có kết quả, bạn nhấn nút Delete all để xóa bỏ các lỗi.

- Disk Cleaner: quét dọn ổ cứng, loại bỏ các file rác một cách an toàn, nhằm giải phóng dung lượng đã bị chiếm dụng. Với nhiều tùy chọn trong mục Options, bạn có thể lựa chọn các loại file hoặc ổ đĩa cần quét. Sau khi đã quét xong, nhấn nút Delete all để xóa các file rác.

- Disk Defragmenter: chống phân mảnh cho ổ đĩa. Trước tiên bạn chọn ổ đĩa cần thực hiện, nhấn nút Analyze, chương trình sẽ đưa ra đánh giá về mức độ phân mảnh ổ đĩa theo tỉ lệ % giúp bạn quyết định có cần phải chống phân mảnh cho ổ đĩa hay không. Nhấn tiếp nút Defragment để thực hiện.

- Registry Defragmenter: tối ưu hóa hoạt động và thu gọn registry. Mặc định chương trình sẽ quét toàn bộ các mục có trong registry, tuy nhiên bạn có thể lựa chọn các thành phần cần quét bằng cách chọn hoặc bỏ chọn vào tên các mục tại cửa sổ chương trình. Nhấn Start scan để bắt đầu thực hiện.

- Startup Items: liệt kê toàn bộ các ứng dụng (kể cả các ứng dụng chạy nền mà bạn không hề thấy) để bạn lựa chọn cho phép hoặc loại bỏ các chương trình này.

- Hard Drives Monitor: theo dõi và cung cấp thông tin về ổ cứng như tình trạng, sự vận hành, thời gian sử dụng, nhiệt độ...



2. System:

- Security: điều chỉnh các thiết đặt về tường lửa, Internet Explorer, Windows Update, kiểm soát tài khoản người dùng (User account control) và một số thiết đặt hệ thống khác như System Restore, các phím nóng...

- Recent Items Cleaner: Cho phép xóa bỏ những mục bạn vừa truy cập như các tài liệu vừa mở, các thư mục tạm (temporary folders), các địa chỉ truy cập web... Bạn có thể chọn xóa riêng từng mục hoặc nhấp nút Delete all để xóa tất cả các mục này.

- Control Panel: Có thể dễ dàng vô hiệu hóa hoặc làm ẩn nhiều chức năng trong Control Panel chỉ bằng cách nhấp chuột (không cho mọi người dùng chung máy tính sử dụng các chức năng này).



3. Optimizations (tối ưu hóa hệ thống):

- Memory and Cache: tối ưu hóa hệ thống qua các thông số CPU second level cache và Cache memory.

- Startup, Shutdown: cho phép vô hiệu một số tùy chọn khi khởi động và tắt máy tính, chẳng hạn như bỏ tính năng autorun của ổ CD-ROM hay khống chế thời gian tắt các dịch vụ khi đóng chương trình... Như thế thời gian khởi động cũng như tắt máy sẽ được rút ngắn.

- Hard Drives: cho phép sử dụng hoặc bỏ bớt một số chức năng khác của ổ cứng như bảo vệ file hệ thống (Windows file Protection), xóa Pagefile khi tắt máy...



4. Customization (tùy chỉnh hệ thống):

- Start menu: tùy biến một số mục của Start menu, chẳng hạn làm ẩn các mục như Printer and Faxes (máy in và máy fax), menu lệnh Run... hoặc thay đổi tốc độ hiển thị của menu Start.

- Desktop: một số tùy biến cho các mục trên desktop như cho hay không cho hiển thị My Computer, My Documents..., tạo shortcut và một số tùy chọn khác.

- Task bar: tùy biến thanh tác vụ.

- Media Player: tùy biến các chức năng của trình chơi nhạc Windows Media Player.

- Error Reporting: tùy biến chức năng báo cáo lỗi của Windows như không hiện thông báo lỗi hoặc tự động đóng các ứng dụng bị treo.

- Internet Explorer Tools: tùy biến các mục trong menu của trình duyệt Internet Explorer hoặc một số tùy chọn khác như thay đổi thư mục lưu file tải về, không cho trả về các thiết lập mặc định...

- IE Restrictions: các thiết đặt hạn chế một số chức năng sử dụng của Internet Explorer như bỏ chức năng tự động điền từ (auto-complete) hay trình thiết lập kết nối (connection wizard)...

Với rất nhiều công cụ hỗ trợ nêu trên EnhanceMyXP giúp bạn dễ dàng điều khiển Windows XP theo ý muốn một cách an toàn và hiệu quả mà chỉ cần nhấp chuột. Bạn có thể tải chương trình EnhanceMyXP 1.14 Pro phiên bản dùng thử (dung lượng 11.8 MB) tại địa chỉ: http://www.seriousbit.com/download/EnhanceMyXPSetup.exe hay http://tinyurl.com/64bwjr. Yêu cầu máy tính phải cài sẵn NetFramework 2.0 (tải miễn phí tại http://tinyurl.com/b5e2h).

ref: http://www.khoahocphothong.com.vn/?mag=NA==&nid=MzM1Mg==&act=dmlld2RldGFpbA==

Khởi đầu với Cisco switch

Bạn đã nắm được lý thuyết về mạng Cisco qua đào tạo hay tự học qua một phần mềm như CCNA Exploration, nay muốn thực hành? Hãy bắt đầu bằng việc kết nối và thiết lập cấu hình cho một Cisco switch. Nhưng không cần thiết phải có sẵn thiết bị này, bạn cũng có thể thực hành nhờ một phần mềm giả lập, theo hướng dẫn trong bài.

Khi tiếp cận với chương trình CCNA, bạn sẽ có cơ hội thực hành trên nhiều thiết bị, trong đó chủ yếu là Cisco switch và router. Mỗi thiết bị này bao gồm rất nhiều các lệnh cấu hình từ đơn giản đến phức tạp, tùy thuộc vào phạm vị từ mạng nhỏ đến mạng lớn, tương ứng với trình độ của người mới vào nghề đến những người đã có nhiều năm kinh nghiệm. Ở một cấp độ đơn giản, với một hệ thống mạng nhỏ, chúng tôi xin chia sẻ cùng bạn các nhiệm vụ cơ bản để cấu hình một thiết bị switch.



1. Kết nối thiết bị vật lý

Trước khi cấu hình switch, bạn cần kết nối thiết bị này với máy tính thông qua một dây cáp (console cable), dây cáp này gồm có một đầu dùng để cắm vào cổng console của switch, đầu còn lại cắm vào cổng COM trên máy tính.

Tiếp theo, bạn mở ứng dụng HyperTerminal trên Windows bằng cách vào menu Start > Programs > Accessories > Communications > HyperTerminal. Sau đó, điền các thông số thích hợp để kết nối đến switch.

Sau khi chắc chắn rằng thiết bị đã được khởi động, bấm nút OK để đến với màn hình dùng để cấu hình switch.

2. Download và cài đặt phần mềm giả lập

Đa số chúng ta chưa có sẵn Cisco switch để tự học và thực hành trên thiết bị thật như đã giới thiệu ở phần 1. Do đó, chắc hẳn bạn sẽ cần dùng đến các phần mềm giả lập, tạo ra hệ thống mạng ảo để đáp ứng nhu cầu trên. Trong bài viết này, chúng ta sử dụng phần mềm Packet Tracer 5.0 (xem LBVMVT số 256). Bạn có thể download dưới dạng thông thường tại http://tinyurl.com/6ooqbo (với các bài hướng dẫn - tutorial ở http://tinyurl.com/5o4zt3) hoặc torrent tại http://tinyurl.com/6kgrht và cài đặt lên hệ thống.

Tiếp theo, bạn khởi chạy trình giả lập này bằng cách vào menu Start > Programs > Packet Tracer 5.0 > Packet Tracer 5.0. Trong màn hình chính, ở góc phải bên dưới, bạn bấm chọn loại thiết bị là Switch. Tiếp theo, chọn một trong số các switch được liệt kê ở khung bên cạnh như: 2950-24, 2950T, 2960... Cuối cùng bấm chuột lên khung làm việc Logical Workspace để tạo ra một thiết bị switch ảo.

Để bắt đầu thực hành cấu hình, bạn bấm lên biểu tượng Cisco switch vừa tạo trong khung Logical Workspace, chọn tab CLI (Command Line Interface) và bấm phím Enter. Thao tác này sẽ mở màn hình tương tác với switch.

ref: http://www.khoahocphothong.com.vn/?mag=NA==&nid=MzM2NA==&act=dmlld2RldGFpbA==

.Google SketchUp 7 - Phần mềm xây dựng mô hình 3D dễ sử dụng

Bạn đang cần thiết kế những mô hình 3D nhưng cảm thấy các chương trình thông dụng như 3DMax quá khó khăn thì hãy thử dùng Google SketchUp 7. Chương trình miễn phí, với các công cụ trực quan sẽ giúp bạn thiết kế mô hình 3D hầu như mọi thứ, từ nhà cửa, đồ gỗ, bài trí nội thất cho đến... du thuyền. Các mẫu thiết kế có thể được đưa lên Google Earth để chia sẻ. [Trang 6]

1. NHỮNG CÔNG CỤ TRỰC QUAN VÀ MẠNH MẼ TRONG VIỆC DỰNG HÌNH 3D:

- Tự động ngắt khi 2 đường giao nhau: khi bạn vẽ một đường giao với một đường khác trên cùng một mặt phẳng, 2 đường sẽ tự ngắt ngay tại giao điểm. Đây là tính năng mà nhiều người nghĩ nên có ngay từ ban đầu.

- Phóng to tỷ lệ nhưng không kéo giãn khối: một tính năng mới là Dynamic Components giúp cho việc thay đổi một thành phần nào đó linh động hơn. Ví dụ khi bạn dùng công cụ Scale để phóng to hay thu nhỏ một cầu thang nằm trong Dynamic Components, nó sẽ tự thêm bậc thang vào nếu bạn phóng to, hay giảm bậc đi nếu bạn thu nhỏ lại. Điều này khác với việc phóng to hay thu nhỏ một thành phần bình thường.

- Cấu hình vật thể với Component Options: một số Dynamic Component kết nối với hộp thoại Component Options. Thay vì dùng các công cụ dựng hình để thay đổi vật thể theo ý muốn, chúng ta chỉ việc thay đổi các tùy chọn, sau đó vật thể sẽ tự động thay đổi theo các thông số ta đã chọn. Việc này giúp không làm rối quá trình dựng hình.

- Công cụ Interact: một số Dynamic Component có thể trình diễn các thao tác như xoay, di chuyển, thay đổi kích thước, thay đổi màu khi bạn bấm chuột vào chúng với công cụ Interact.



- Dựng hình một Dynamic Component: với Google Sketchup Pro 7, bạn có thể cấu hình bất cứ thành phần nào thành Dynamic Component. Chỉ việc cung cấp cho một thành phần nào đó các thao tác như trình diễn các chuyển động hoạt hình, hay thay đổi tỉ lệ một cách thông minh sẽ giúp cho bạn và những người khác dễ sử dụng hơn. Việc này dễ dàng như xây dựng một bảng tính vậy.

- Thêm thông tin tùy ý: nếu cần theo dõi các thông số như số thứ tự, trọng lượng hay giá của mô hình 3D, với Google Sketchup Pro 7, bạn chỉ việc thêm các thẻ thông tin vào mô hình 3D của bạn để làm cho chúng hữu ích hơn và dễ dàng hơn khi sử dụng.



2. NHỮNG TÍNH NĂNG GIÚP HỖ TRỢ CHIA SẺ VÀ CỘNG TÁC VỚI NGƯỜI DÙNG KHÁC:

- Tìm kiếm trên Google 3D Warehouse: một tính năng tìm kiếm trên 3D Warehouse đã được thêm vào công cụ duyệt các thư viện mô hình 3D. Bây giờ bạn không cần phải bật trình duyệt lên và truy cập vào 3D Warehouse mà có thể tìm kiếm ngay trong SketchUp. Hơn nữa bạn có thể đánh dấu các thư viện ưu thích để sau này tìm kiếm dễ dàng hơn.

- Tải các thư viện có sẵn về máy cá nhân: ngoài ra bạn cũng có thể tải các thư viện tìm thấy trên 3D Warehouse về máy, phòng khi bạn muốn sử dụng mà không kết nối Internet. Chưa hết, bạn có thể tải cùng lúc hàng tá các thư viện tạo thành bộ sưu tập cho riêng mình.

- Thêm tên bạn vào mô hình 3D: tính năng tự động ghi nhận các thư viện mà bạn dùng để dựng mô hình của mình sẽ giúp dễ dàng cho việc công nhận công sức của người hợp tác hơn bao giờ hết.

- Xây dựng mẫu Template tùy ý: bạn có thể gộp các chuẩn của kiểu thiết kế, dấu chìm hay các thành phần thư viện vào trong một mẫu Template để các thành viên trong nhóm có sẵn những gì họ cần ngay khi bắt đầu dựng hình mà không cần phải cấu hình lại. Với SketchUp 7, lưu lại các mẫu Template chỉ trong nháy mắt là xong.

- Tạo các bảng thống kê: sử dụng các thông tin được nhúng vào trong các thành phần của mô hình 3D để tạo một bảng thống kê. Trong SketchUp 7, bạn có thể xuất ra một danh sách các tên của các thành phần và các thông số của chúng dưới định dạng HTML hay CVS để sử dụng cho các ứng dụng biểu bảng riêng của bạn.

Và còn nhiều tính năng khác nữa như chỗ mới của Status bar giúp bạn theo dõi thông tin của mô hình 3D, Value Control Box đã được chuyển thành Measurements Toolbar và bạn có thể thay đổi vị trí của nó, có thể tạo một texture riêng biệt và chọn một phần mềm chỉnh sửa ảnh để thay đổi nó, có thể chọn chế độ giảm răng cưa cho texture để làm nó trông đẹp hơn ở một khoảng cách nhất định...



3. NHỮNG TÍNH NĂNG MỚI CỦA LAYOUT 2:

- Vector Rendering: LayOut 2 làm việc tốt hơn với những mô hình phức tạp và khổ giấy lớn hơn. Chuyển sang chế độ Vector Rendering khi bạn muốn mô hình trông sạch sẽ và không bị tác động bởi độ phân giải. Nếu muốn cải thiện nét vẽ thì bạn có thể “phá vỡ” mô hình của mình ra thành dạng vector và sửa nó theo từng đường nét.

- Hộp thoại hiển thị kích thước: LayOut giờ đây có thêm hộp thoại hiển thị kích thước ở bên góc dưới bên phải.



- Công cụ Line: công cụ vẽ mới với nhiều tính năng của LayOut. Cách sử dụng công cụ này rất đơn giản và trực quan vì nó kết hợp với khả năng tính toán của SketchUp.



- Chỉnh sửa các đường theo dạng điểm: bấm đôi chuột vào bất cứ đường nào trong LayOut, bạn có thể hiệu chỉnh nó dưới dạng điểm. Giữ Ctrl để thêm một điểm vào hoặc làm nó mượt hơn bằng công cụ bẻ cong đường.

- Di chuyển, xoay và thay đổi tỷ lệ: LayOut đã được thiết kế lại để dễ thao tác hơn cho người dùng. Giờ đây bạn có thể xoay, di chuyển hay thay đổi tỷ lệ ngay trên trang giấy mà không cần phải thay đổi các công cụ dựng hình.

- Xuất sang dạng ảnh: LayOut hỗ trợ xuất ra trực tiếp 2 định dạng ảnh jpeg hay pdf mà không cần thông qua bất cứ công cụ nào khác.



- Hiệu chỉnh bên trong một nhóm: bạn có thể dùng công cụ Select và bấm đôi chuột lên một nhóm để hiệu chỉnh nó. Bạn nó thể di chuyển, sao chép, xoay các thành phần trong một nhóm và bấm chuột ra ngoài để thoát khỏi nhóm đó. Giờ đây không cần phải rã nhóm và gom nhóm lại mỗi khi muốn hiệu chỉnh một nhóm nào đó nữa.

- Hệ thống chèn chữ được cải tiến: lỗi cũ đã được sửa và thêm nhiều tính năng cho công cụ thêm chữ vào trang. Bây giờ bạn có thể tạo cả chữ có khung và không có khung viền. Chữ có thể được canh trái, phải, trên dưới trong một khung viền theo cả chiều dọc và ngang.

- Phá vỡ mô hình 3D: bấm chuột phải lên mô hình 3D và chọn Explode. Tùy thuộc vào cách mà nó được diễn họa, bạn có thể có các đường vector hay ảnh, hay kết hợp cả 2 cái. Tốt hơn là bạn nên để dạng đường vector để chỉnh sửa dễ dàng hơn.



4. STYLE BUILDER (tạo riêng một kiểu phác họa cho Sketchup):

- Chuyển mô hình của bạn sang dạng phát họa bằng tay: diễn họa bằng nét vẽ tay có 2 mục đích, một là giảm chi tiết những cái kém quan trọng để tập trung nói vào phần chính của mô hình cho khách hàng, hai là người thiết kế có thể thảo luận với khách hàng. Với Style Builder, người thiết kế có thể thiết kế riêng một kiểu diễn họa nhằm phục vụ ý đồ thiết kế của mình.

- Đặt thương hiệu cho thiết kế: với Style Builder, mỗi sản phẩm thiết kế ra là duy nhất theo ý đồ của người dùng. Khi bạn áp kiểu diễn họa riêng của mình vào các mô hình 3D, nó sẽ là thương hiệu của riêng bạn, không giống như ở phần mềm vẽ CAD các loại nét đều như nhau.

- Có thể sử dụng tất cả các phương tiện diễn họa: kiểu diễn họa của bạn có thể dùng nét của bất cứ dụng cụ nào như bút lông, bút chì, phấn màu, bút sáp, bút bi, màu bột, màu nước, bút dạ quang...
Google Sketchup 7 có 2 bản là Free và Pro (có tính năng LayOut, Style Builder), có thể tải tại http://sketchup.google.com/download/. Chương trình tương thích với Windows 2000/XP/Vista, ngoài ra còn có bản cho hệ điều hành Mac OS X.

ref: http://www.khoahocphothong.com.vn/?mag=NA==&nid=MzM3OQ==&act=dmlld2RldGFpbA==

Cài đặt nhiều font đẹp mắt từ DaFont

ref: http://www.khoahocphothong.com.vn/?mag=NA==&nid=MzM2NQ==&act=dmlld2RldGFpbA==

.: KHOA HOC PHO THONG :.Vertus Fluid Mask 3 - Tách đối tượng ra khỏi ảnh thật hoàn hảo


Có thể chạy như một chương trình độc lập hoặc như là một plugin của Photoshop, Fluid Mask 3 của hãng Vertus sẽ giúp bạn tách một đối tượng ra khỏi ảnh một cách nhanh chóng và hoàn hảo, cho dù đối tượng có rất nhiều chi tiết cực nhỏ khiến cho việc tách rời rất khó thực hiện trong những chương trình khác.

Việc tách ảnh ra khỏi nền thường được thực hiện bằng Photoshop với filter Extract, và đây là một thao tác khá phức tạp, khó khăn. Nhưng nếu bạn nắm trong tay “ẩn sĩ” Vertus Fluid Mask 3 thì mọi việc sẽ đơn giản đến không ngờ. Chỉ trong vài phút, bạn đã tách được đối tượng ra khỏi ảnh với chất lượng tuyệt vời mà ít phần mềm nào khác đạt được.Tải Vertus Fluid Mask 3 tại http://tinyurl.com/fluidmask3, dung lượng 20 MB.

Yêu cầu hệ thống tối thiểu:

- RAM 512 MB hoặc cao hơn.

- CPU Pentium III 750 MHz hoặc cao hơn.

- Windows 2000/XP (chưa chạy được trên Vista).

- Adobe Photoshop 7.0 trở lên nếu muốn dùng Fluid Mask như một plug-in.

Sau khi cài đặt, bạn khởi động Fluid Mask. Đầu tiền, bạn mở tấm ảnh có vật thể mình muốn tách, chương trình sẽ tự động tìm kiếm và định dạng từng vùng của tấm ảnh. Quá trình này diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc nhiều vào độ phức tạp của tấm ảnh. Thử nghiệm máy tính CPU Intel Pentium D 3 GHz, RAM 512 MB, card ASUS X1550 (512 MB) với 10 wallpaper khá phức tạp lấy từ webshots.com, tấm lâu nhất cũng chỉ mất có 30 giây, khá ấn tượng.

Giao diện chương trình được thiết kế khá giống Photoshop. Thanh công cụ phải gồm các nút lệnh chính như sau:

- Keep Exact, Local và Global Brushes: chọn những phần cần giữ lại bằng tay hoặc theo vùng.

- Delete Exact, Local và Global Brushes: chọn những phần cần xóa bằng tay hoặc theo vùng.

- Blend Exact, Local và Global Brushes: phần này có thể tách tự động những đường viền phức tạp của vật thể ra khỏi ảnh mà trông vẫn rất hoàn hảo. Có thể nói đây là tính năng hay nhất của chương trình.

- Erase Exact, Local và Global Brushes: tẩy những vùng đã chọn cắt hoặc giữ.

- Patch tools: tự tạo các vùng trên tấm ảnh, tính năng này khá phức tạp, chỉ dành cho người dùng cao cấp.

- Force Edge: tính năng này giúp bạn có thể phối các tông màu sao cho đều nhau để người xem có cảm giác thật hơn.

Để xử lý một tấm ảnh bất kỳ, bạn phải xác định vật cần tách, sau đó dùng các công cụ trên để bôi chọn và chỉnh sửa tùy ý. Tiếp theo bấm tổ hợp phím Ctrl+U để xem thử. Đối với những tấm ảnh có những phần tóc đan xen và không thể làm theo cách thông thường, bạn cần sử dụng tới tính năng cao cấp Blend Exact Brushes. Bạn chọn công cụ này từ thanh sidebar bên trái, sau đó bao chọn phần khó tách ấy (thường là tiếp giáp giữa vật và nền), sau đó bấm Ctrl+U để xem thử. Thử nghiệm với bức ảnh người đàn ông tóc xoăn trong ảnh, kết quả rất tốt, vật đã được tách ra khỏi nền hoàn hảo chỉ trong khoảng 3 phút thao tác.


ref: http://www.khoahocphothong.com.vn/?mag=NA==&nid=MzM3Nw==&act=dmlld2RldGFpbA==

Hệ điều hành ảo trực tuyến eyeOS

Hệ điều hành ảo trực tuyến eyeOS

Là một hệ điều hành trực tuyến nhưng mã nguồn được cung cấp để bạn có thể tự cài đặt lên host của mình cùng với những ứng dụng, phù hợp với nhu cầu của từng cá nhân, từng công ty, từng trường học... Bạn có thể truy cập và làm việc với mọi tài liệu của công ty, của riêng mình từ bất cứ đâu trên thế giới, chỉ cần một máy vi tính hay PDA có một trình duyệt web.

Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ web 2.0 cùng với tốc độ Internet ngày càng gia tăng, việc sử dụng các hệ điều hành ảo trực tuyến đã trở nên dễ dàng hơn. Hàng loạt hệ điều hành đã ra đời trên nền web như G.HO.ST, DesktopTwo, iCube... và sắp tới đây là Azure - hệ điều hành “mây” của Microsoft. Để xây dụng được một hệ điều hành trực tuyến bạn cần có kiến thức và kỹ năng lập trình cao. Tuy nhiên, nếu không rành về lập trình, bạn cũng có thể tự tay cài đặt cho mình một hệ điều hành trên host cá nhân để có thể sử dụng mọi lúc mọi nơi nhờ vào bộ mã nguồn eyeOS. Sau đây là các bước thực hiện:

1. Công cụ cần có:

- Một host miễn phí (hay có phí càng tốt) hỗ trợ PHP. Bạn có thể tham khảo một số host như: 110mb.com, zendurl.com... hay vào Google search với từ khóa free host php.

- Mã nguồn hệ điều hành ảo trực tuyến phiên bản mới nhất eyeOS 1.7.0.1. Tải miễn phí ở địa chỉ: http://downloads.sourceforge.net/eyeos/eyeOS_1.7.0.1-2.tar.gz hay http://downloads.sourceforge.net/eyeos/eyeOS_1.7.0.1-2.zip (dung lượng 2.2 MB).



2. Cài đặt:

Trước tiên, bạn thực hiện upload file mã nguồn eyeOS lên host bằng trình quản lý File Manager hay ứng dụng FTP. Nếu host có hỗ trợ extract file zip, bạn upload file eyeOS_1.7.0.1-2.zip lên host rồi giải nén sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian, nếu không bạn giải nén file eyeOS_1.7.0.1-2.zip lên đĩa cứng rồi upload thủ công tất cả các file trong thư mục giải nén lên host (lưu ý là phải upload lên thư mục www).

Sau khi upload xong, trên thanh Address của trình duyệt, gõ địa chỉ host rồi bấm Enter. Trang cài đặt eyeOS xuất hiện, bạn gõ mật khẩu vào 2 ô Root password và Retype password (mật khẩu này dùng để đăng nhập vào hệ điều hành ảo của bạn với tài khoản mặc định là root), nhập tên host vào ô Hostname. Nếu muốn cho người khác có thể tạo tài khoản trên hệ điều hành này thì đánh dấu chọn mục Allows users to create accounts. Sau cùng, bấm nút Install eyeOS! để cài đặt.



3. Sử dụng eyeOS:

Ngay sau khi quá trình cài đặt hoàn tất, trang đăng nhập sẽ xuất hiện. Bạn dùng tài khoản root và mật khẩu đã khai báo trước đó để đăng nhập vào hệ thống. Giao diện hệ điều hành ảo eyeOS khá trực quan, cách bố trí các công cụ, biểu tượng cũng khá giống với hệ điều hành Windows. Trên cùng là thanh dock cho phép gọi thực thi các ứng dụng đã cài đặt. Bên trái giao diện hiển thị shortcut của ứng dụng. Bên phải là menu giúp bạn thực hiện nhanh một số lệnh như upload file (Upload your files), gửi mail (Send an internal message), tạo văn bản (Create a new document), tạo bảng tính (Create a new spreadsheet). Và chính giữa là nút lệnh eyeOS màu xanh lá cây cho phép bạn thay đổi các thiết lập mặc định hay thoát khỏi hệ điều hành.

Các ứng dụng trong eyeOS được xếp theo từng nhóm cụ thể như:

- Office: có các ứng dụng File Manager (trình quản lý file), Word Processor (xem, chỉnh sửa văn bản), Spreadsheet (xem bảng tính), Presentations (xem file trình diễn), Calendar (lập lịch cho những công việc trong tương lai), Contact Manager (quản lý danh sách người thân, bạn bè).

- Network: gồm có FTP Client (trình upload, tải file theo giao thức FTP), Internal Messaging (gửi mail bảo mật đến những người sử dụng eyeOS), Navigator (trình duyệt web nhỏ gọn), RSS Feed Reader (trình đọc tin tức RSS dạng Feed).

- Accessories: bao gồm Calculator (máy tính đơn giản), Text Editor (biên tập và soạn thảo file text).

- Games: có 2 game là Chess và Tetravex.

- Systems: có Process Manager giúp quản lý các tiến trình đang chạy trên hệ điều hành.

Khi bấm phải chuột lên màn hình, menu ngữ cảnh xuất hiện với các lệnh quan trọng:

- Upload files: tải file từ đĩa cứng lên hệ điều hành ảo. Bạn có thể upload từng file riêng lẻ (Simple) hay upload nhiều file cùng lúc (Advanced).

- New Folder (tạo mới một thư mục), New Launcher (tạo shortcut thực thi nhanh một ứng dụng), Wallpaper (đổi hình nền desktop)...

Bạn có thể thay đổi các thiết lập mặc định trên hệ điều hành như: mật khẩu đăng nhập, giao diện, quản lý (thêm/ bớt) tài khoản người dùng... thông qua hộp thoại System preferences. Để gọi hộp thoại này bạn bấm phải chuột rồi chọn lệnh System preferences.



4. Cài đặt thêm ứng dụng vào eyeOS:

Ngoài những ứng dụng được cài mặc định, bạn có thể tìm và cài thêm vào hệ điều hành ảo của mình nhiều ứng dụng lý thú khác. Các bước thực hiện như sau:

Bước 1: truy cập vào trang http://eyeos-apps.org và tìm cho mình những ứng dụng thích hợp. Các ứng dụng ở đây được xếp theo đề mục khá rõ ràng như Desktop Apps, Admin Apps, Internet Apps, Multimedia Apps, Office Apps... Sau khi đã chọn ứng dụng bạn bấm chuột vào ứng dụng để chuyển đến trang download (ví dụ ở đây tôi chọn eyeZohoSuite 1.0 - bộ ứng dụng văn phòng trực tuyến cho phép xem và soạn thảo các file văn bản). Bấm chọn liên kết download để tải file về đĩa cứng. Các file ứng dụng của eyeOS có phần mở rộng là .eyepackage.



Bước 2: upload file từ đĩa cứng lên hệ điều hành ảo, bạn bấm phải chuột lên màn hình máy ảo chọn Upoad files, bấm nút Browse chỉ đường dẫn đến file .eyepackage của ứng dụng rồi bấm Upload.

Bước 3: bấm đôi chuột vào file ứng dụng vừa tải lên để cài đặt. Hộp thoại xác nhận xuất hiện, bấm Accept để đồng ý. Sau khi cài đặt xong, bạn sẽ không thấy biểu tượng ứng dụng xuất hiện trên desktop hay thanh dock, để truy cập ứng dụng, bạn bấm nút EyeOS màu xanh lá cây > Applications, danh sách các ứng dụng sẽ thể hiện trong hộp thoại này, muốn khởi chạy ứng dụng nào bạn bấm đôi vào ứng dụng đó.

Bạn có thể tham khảo và dùng thử hệ điều hành trực tuyến eyeOS ở địa chỉ: http://eyeos.info/?lang=en.

ref: http://www.khoahocphothong.com.vn/?mag=NA==&nid=MzM2Nw==&act=dmlld2RldGFpbA==

Tuesday, November 25, 2008

Photo Resize Magic

Photo Resize Magic: Chuyên gia điều chỉnh cỡ ảnh

TTO - Khi trình diễn một bộ sưu tập ảnh với nhiều kích cỡ khác nhau, bạn sẽ thấy nó không được đẹp và hấp dẫn. Photo Resize Magic (PRM) sẽ giúp bạn tự động cân đối kích cỡ các ảnh sao cho phù hợp nhất để có được bộ sưu tập như ý muốn.

Chọn các thiết lập thay đổi kích cỡ ảnh với Photo Resize Magic

Để thay đổi kích cỡ cho hàng loạt ảnh, bạn hãy chọn các thiết lập trong cửa sổ chương trình như sau: Quality (chất lượng ảnh sau khi thay đổi, Best là tốt nhất nhưng dung lượng file sẽ lớn hơn), Size (kích cỡ ảnh cần thay đổi, nếu muốn chọn kích cỡ tuỳ ý thì gõ vào hộp custom), Effects (chọn hiệu ứng sau khi các ảnh được thay đổi như tạo ảnh xám, trắng đen, cân bằng màu sắc, ảnh mờ, ảnh âm bản,...), Source folder (chọn thư mục chứa các ảnh cần thay đổi), Target folder (chọn thư mục để lưu các ảnh sau khi được thay đổi), Target=Source (đánh dấu mục này để lưu ảnh sau khi thay đổi nằm trong cùng thư mục với ảnh nguồn), Include subfolders (đánh dấu để thay đổi luôn các ảnh trong thư mục con của thư mục nguồn nếu có). Sau khi chọn các thiết lập, bạn bấm Start để chương trình thực hiện rồi OK là xong.

Nếu bạn chỉ muốn thay đổi kích cỡ riêng cho một ảnh nào đó thì sau khi chọn các thiết lập như trên, bạn hãy mở menu File-Resize single photo, chọn ảnh cần thay đổi rồi bấm Open, ảnh sẽ được mở trong chương trình xem ảnh mặc định theo thiết lập mà bạn đã chọn, sau đó bạn chỉ việc lưu nó lại mà thôi.

Chương trình hiện có phiên bản 1.1, tương thích với Windows 9x/Me/2000/XP, tải miễn phí tại đây, dung lượng 583KB.

ref: .: Tuoi Tre Online :.:

Saturday, November 15, 2008

QuanTriMang.com - Download - torrent - Bảo mật, thủ thuật, mạng máy tính, hệ điều hành, tin học văn phòng - Quan

QuanTriMang.com - Download - torrent - Bảo mật, thủ thuật, mạng máy tính, hệ điều hành, tin học văn phòng - Quan

VnExpress - Tải file torrent không cần tracker - Tai file torrent khong can tracker

Tải file torrent không cần tracker

Với eXeem người tải dữ liệu trong mạng ngang hàng theo phương thức BitTorrent không cần sử dụng máy chủ dẫn đường (tracker) vì chính eXeem sẽ đảm nhiệm vai trò này.

Tracker là tên gọi loại máy chủ có vai trò giúp các PC tìm thấy nhau dựa vào những thông tin có trong file torrent. Từ đó, các máy có thể download dữ liệu trực tiếp từ nhau trong mạng ngang hàng.

Nguyên lý hoạt động của eXeem giống như torrent, nhưng giờ đây người dùng không cần phải có file torrent để download mà thay vào đó chương trình sẽ tự động tìm trên mạng Internet để kết nối trực tiếp với các máy chia sẻ dữ liệu. eXeem thay thế vai trò của tracker và không chứa spyware như các chương trình trước đây của BitTorrent.

Trước tiên, tải chương trình tại đây và cài đặt.

- Mở chương trình eXeem - vào mục Search

- Nhập từ khóa cần tìm kiếm- Chương trình sẽ tự động tìm kiếm các máy đang chia sẻ dữ liệu phù hợp với từ khóa đưa ra


- Chọn file cần thiết và tải về

eXeem đang được triển khai các phiên bản thử nghiệm và cung cấp miễn phí. Hiện tại phiên bản mới nhất là eXeem 0.27.

Theo phương thức cũ của BitTorrent, người sử dụng dựa vào một máy chủ "dẫn đường" (tracker). Dựa vào đó, các hiệp hội bảo vệ bản quyền thường dễ dàng truy ra và kiện người sở hữu tracker. Nhiều web tracker lớn như Suprnova, Torrentreactor... đã bị đóng cửa trước sức ép của hiệp hội công nghiệp điện ảnh Mỹ cuối năm 2004. Một số website nhỏ ít bị tổ chức này "nhòm ngó" vẫn còn hoạt động như Torrent.hackz, TorrentStop. . .


ref: http://www.vnexpress.net/GL/Vi-tinh/Kinh-nghiem/2008/04/3BA01894/

Các website Tìm kiếm Torrent

BitTorrent là một giao thức chia sẻ tài nguyên trên mạng đồng đẳng, đồng thời là tên của một chương trình chia sẻ tài nguyên đồng đẳng được phát triển bởi lập trình viên Bram Cohen. BitTorrent dùng để tải về những dữ liệu lớn mà không tốn chi phí máy chủ và băng thông mạng. (Tham khảo thêm bài viết này để hiểu thêm về Torrent - http://viettut.info/tong-quan-ve-bittorent)

Có thể nói BitTorrent là một trong những nguồn tài nguyên lớn nhất trên mạng, bạn có thể tải về rất, rất nhiều ứng dụng, sách, games, anime&manga,video,âm nhạc… từ nguồn tài nguyên tưởng như bất tận này. Vì quá nhiều như thế nên để tìm được thứ mình cần tải cũng là vấn đề. Bài viết này, Viettut xin giới thiệu sơ qua vài địa chỉ chuyên dùng để tìm và tải torrent. ;)

You Torrent - http://www.youtorrent.com - Sử dụng công nghệ Ajax (nên không phải tải lại trang khi thực hiện tìm kiếm), sắp xếp kết quả tìm kiếm theo tên, ngày, kích thước tập tin, số lượng seeds và peers… Tìm Torrent từ 12 bộ máy tìm Torrent thông dụng: Mininova, The Pirate Bay, SumoTorrent, myBittorrent, NewTorrents, SuprNova, Monova, Vuze, BitTorrent, LegitTorrents, SeedPeer, BTjunkie.


Scrape Torrent: http://scrapetorrent.com - Thời gian Tìm kiếm hơi lâu, trình bày tất cả các kết quả tìm kiếm trong một trang. Tìm kiếm từ các trang: IsoHunt, PirateBay, TorrentReactor, SeedPeer ,MiniNova, TorrentPortal, BTJunkie, FullDls. Có khả năng sắp xếp kết quả tìm kiếm theo Tên, Kích Thước, Ngày, số lượng SEEDS và lọc bớt các kết quả trùng lắp, Zero-Seeds.


2 Trang trên dùng để tìm kiếm tổng hợp từ nhiều bộ máy, còn sau đây sẽ là danh sách các website chia sẻ torrent thông dụng:

www.mybittorrent.com

www.Mininova.org

www.thepiratebay.org

www.btjunkie.org

www.sumotorrent.com

www.fulldls.com

www.torrentportal.com

www.newtorrents.info

www.suprnova.com

www.isohunt.com

www.torrentreactor.net

www.seedpeer.com

www.monova.org

www.vuze.com

www.bittorrent.com

www.legittorrents.info

Diễn đàn Torrent VN: http://bitvn.net/ - Vietnam BitTorrent Tracker

Bonus: Tìm kiếm Torrent bằng Google qua cú pháp filetype:torrent

viphat- http://viettut.info/tim-kiem-torrent

ref: http://www.blogthuthuat.com/?p=800

Friday, November 14, 2008

Thursday, November 6, 2008

Tăng tốc độ Internet thêm 20%

Với hệ điều hành Windows XP Professional, người sử dụng có thể dễ dàng tăng thêm 20% tốc độ kết nối Internet.

Theo mặc định, Windows XP Professional giữ lại 20% tốc độ nối Internet cho các dịch vụ như cập nhật hệ điều hành Windows và kiểm tra phần mềm do thám (spyware). Nếu bạn muốn khai thác phần tốc độ bị Windows “khóa” lại này, có thể làm theo cách sau:

1. Vào Start, chọn Run, gõ gpedit.msc
2. Chọn nhánh Administrative Templates
3. Chọn thẻ Network
4. Chọn tiếp thẻ QoS Packet Scheduler
5. Sau đó, chọn Limit Reservable Bandwidth, rồi chọn ô
Enabled
6. Đổi giới hạn Bandwidth limit % đang là 20% xuống 0%.

Sau khi thao tác xong, khởi động lại máy tính để thay đổi trên có hiệu lực. Sau khi máy tính khởi động lại, bạn sẽ thấy sự cải thiện đáng kể tốc độ kết nối Internet.

ref: http://vietbao.vn/Vi-tinh-Vien-thong/Tang-toc-do-Internet-them-20/65150113/229/

Tuesday, November 4, 2008

Cách download bittorrent bằng phần mềm Utorrent

Bittorrent chắc hẳn không còn xa lạ với mọi người, đây là một phương thức chia sẽ file dưới dạng peer to peer. Tuy nhiên đối với một số người thì việc download bằng bittorrent vẫn còn xa lạ. Hôm nay mình xin hướng dẫn mọi người cách down load bitttorent cực kì đơn giản bằng cách sử dụng phần mềm Utorrent.

Đầu tiên các bạn phải download phần mềm Utorrent. (chạy trực tiếp không cần cài đặt).

Sau đó bạn vào trang web www.torrentz.ws, đây là một trong những site khá nổi tiếng dùng để search file torrent mà bạn cần.

Bước 1: Bạn nhập từ khóa cần tìm vào ô search.

Bước 2: Bạn sẽ chọn link download file torrent, lưu ý là chọn link nào có cột Health tốt nhất. Sau đó download file torrent về máy.

Bước 3: mở chương trình Utorrent , bạn chọn add torrent –> rồi chọn file torrent mà bạn đã download về máy. Sau đó chỉ việc ngồi chờ download :lol:

ref: http://www.blogthuthuat.com/?p=753